Mỗi người đều có mức đường huyết khác nhau, tùy thuộc vào sức khỏe của họ. Các phương pháp định lượng glucose huyết ra đời nhầm để đo chỉ số đường huyết, giúp cho mọi người có thể phát hiện được chỉ số bất thường và tình trạng bệnh xảy ra. Cùng tìm hiểu các phương pháp đó nhé.
Bạn đang đọc: Các phương pháp định lượng glucose huyết
Thông thường nồng độ glucose trong máu được duy trì ở mức tương đối ổn định từ 80 đến 120 mg/dl (3.9 – 6.4 mmol/l). Khi cơ thể thiếu glucose, cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng lượng sẽ rơi vào trạng thái mệt mỏi, uể oải. Trường hợp glucose máu thấp sẽ dẫn đến tình trạng ớn lạnh, đổ mồ hôi, ngất xỉu,,, Còn khi glucose máu tăng cao và cơ thể không kiểm soát được, bạn có thể mắc phải rối loạn chuyển hóa đường, tiểu đường và một số bệnh lý khác. Vì vậy, các phương pháp định lượng glucose huyết là cần thiết để phát hiện chỉ số đường huyết là bao nhiêu để kịp thời điều trị. Vậy các phương pháp đó là gì, cùng xem nhé.
Contents
Định lượng glucose huyết là gì ?
Định lượng glucose huyết là phương pháp xác định nồng độ glucose trong máu, nồng độ glucose có thể được xác định trong mẫu máu toàn phần, huyết tương hoặc huyết thanh. Định lượng glucose huyết sẽ cho kết quả khác nhau ở mỗi người và mỗi thời điểm trong ngày. Mức đường huyết tương đối ổn định từ 80 đến 120 mg/dl, nếu như thấp hoặc cao hơn, có thể bạn bị rối loạn chuyển hóa đường hoặc tiểu đường.
Định lượng glucose huyết thường được tiến hành ở bệnh viện do bác sĩ chỉ đạo hoặc bạn có thể tự đo mức đường huyết tại nhà để kiểm soát được mức độ đường huyết hàng ngày. Bạn cần sử dụng các thiết bị được khuyên dùng và thực hiện cách đo theo hướng dẫn để có kết quả chính xác.
Các phương pháp định lượng glucose huyết
Tìm hiểu thêm: 1 quả bưởi bao nhiêu calo? Ăn bưởi có giảm cân không và lưu ý khi ăn
Có ba cách tiếp cận cơ bản để đo nồng độ glucose trong máu trong phòng thí nghiệm: phương pháp khử, phương pháp ngưng tụ và phương pháp enzym. Trong đó phương pháp enzym là phương pháp sử dụng rộng rãi và mang lại kết quả đúng nhất.
Phương pháp khử
Phương pháp khử là lâu đời nhất và tận dụng các tính chất khử của glucose để thay đổi trạng thái của ion kim loại trong khi glucose đang bị oxy hóa. Các phương pháp khử này không đặc hiệu và bất kỳ chất khử mạnh nào cũng có thể xảy ra phản ứng chéo để tạo ra các giá trị tăng nhanh. Mặc dù có thể thêm vào các bước để loại bỏ hầu hết các chất khử phản ứng chéo, nhưng phương pháp này phần lớn đã bị bỏ qua trong phòng thí nghiệm lâm sàng.
Phương pháp ngưng tụ
Nhóm andehyd của glucozse có thể ngưng tụ với các hợp chất thơm để thu được sản phẩm có màu. Trong phản ứng ngưng tụ thuốc thử sử dụng phổ biến nhất là o- toluidine, nó phản ứng với glucose để tạo thành glucosamine có màu xanh lục đậm. Màu sắc sau đó được đo quang phổ để ước tính nồng độ glucose. Phản ứng nhanh và màu sắc đậm cho phép mức độ nhạy cảm cao. Các aldose khác có thể phản ứng chéo, nhưng chỉ mannose và galactose mới cho sản phẩm có màu sắc cao. Những loại đường này không được tìm thấy với nồng độ lớn trong máu và phản ứng chéo của chúng thường không có ý nghĩa. o -toluidirie có nhược điểm là có tính ăn mòn và độc hại cao. Vì lý do này, phương pháp này nhanh chóng bị loại bỏ khỏi phòng thí nghiệm lâm sàng.
Phương pháp enzym
Trong phương pháp định lượng glucose huyết bằng enzym có 2 phương pháp được sử dụng nhiều nhất: glucose oxidase và enzym hexokinase.
– Định lượng glucose huyết bằng phương pháp glucose oxidase: Enzyme glucose oxidase phản ứng với glucose, nước và oxy để tạo thành axit gluconic và hydro peroxid (H2O2). Cho H2O2 hợp với phenol và 4-aminoantipyrine có sự hiện diện của peroxidase sẽ cho ra một màu đỏ tím (red quinone). Sau đó, đem dung dịch thu được đo ở bước sóng 540nm. Máy đo quang phổ sẽ phân tích và mang lại kết quả cuối cùng. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh và chi phí thấp, nhưng do quá trình thực hiện là thủ công nên dễ bị tác động.
– Định lượng glucose huyết bằng phương pháp enzym hexokinase: Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở bệnh viện, do ít có sự can thiệp của người nên sẽ cho kết quả chính xác hơn các phương pháp khác. Phản ứng phosphoryl hóa với glucose dưới sự xúc tác của enzyme hexokinase và G6PD, tạo thành Glucose-6-Phosphat ( G6P). Sau đó, thực hiện phản ứng oxy hóa G6P dưới xúc tác cùa G6PD để tạo thành Gluconate-6-P và NADPH. Đem dung dịch thu được đo ở bước sóng 340nm , để xác định được tốc độ tăng mật độ quang của NADPH.
Đánh giá các chỉ số xét nghiệm glucose
>>>>>Xem thêm: Thương hiệu Indusen của nước nào? Có tốt không? Các dòng sản phẩm nổi bật
Dựa vào các chỉ số thu được thông qua các phương pháp định lượng glucose đã thực hiện. Bác sĩ có thể biết được tình trạng bệnh mà bệnh nhân đang mắc phải và thực hiện thêm một số xét nghiệm để đưa ra kết quả cuối cùng.
Glucose máu bình thường:
– Người lớn: 3.9 – 6.4 mmol/l (70-120mg/dL)
– Trẻ em: 3.3 – 5.6 mmol/l (60-100mg/dL)
– Trẻ sơ sinh: 2.2 – 4.4 mmol/l (40-80mg/dL)
Glucose máu > 6.4 mmol/l:
– Đái tháo đường
– Viêm tuỵ, ung thư tuỵ.
– U tuỷ thượng thận.
– Cường giáp.
Glucose máu
– Suy tuyến yên, suy tuyến giáp.
– Bệnh Insulinoma.
– Thiếu dinh dưỡng.
Trên đây là một số thông tin về các phương pháp định lượng glucose huyết cho mọi người. Mong rằng bài viết có thể giúp cho mọi người có thêm kiến thức về các xét nghiệm glucose máu và mọi người nên trao đổi với bác sĩ để được tư vấn một cách tốt nhất.
Nguồn: Pubmed,
>>>>> Glucose là gì?Chỉ số glucose trong máu bao nhiêu là bình thường?
>>>>> Các phương pháp điều trị tiểu đường phổ biến