Thuốc ARV (viết tiếng Anh: Antiretroviral) là nhóm gồm nhiều loại thuốc kháng vi-rút khác nhau có tác dụng điều trị HIV. Vậy thuốc ARV có mấy loại và các lưu ý khi điều trị HIV là gì, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé.
Bạn đang đọc: Thuốc ARV có mấy loại? 10 loại thuốc ARV điều trị HIV hiện nay
Contents
- 1 Thuốc ARV là gì?
- 2 Tác dụng của thuốc điều trị HIV
- 3 Các nhóm thuốc ARV phổ biến
- 3.1 Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI)
- 3.2 Thuốc ức chế men sao chép ngược không phải nucleoside (NNRTI)
- 3.3 Thuốc ức chế men Protease (PI)
- 3.4 Thuốc ức chế xâm nhập
- 3.5 Thuốc đối kháng thụ thể CCR5
- 3.6 Thuốc ức chế men tích hợp Integrase (INSTIs)
- 3.7 Thuốc ức chế hòa màng
- 3.8 Chất tăng cường dược động học
- 3.9 Thuốc điều trị HIV kết hợp
- 3.10 Thuốc ức chế hợp nhất
- 4 Một số tác dụng phụ khi uống thuốc ARV
- 5 Làm gì khi xuất hiện tác dụng phụ
- 6 Một số phác đồ điều trị HIV
- 7 Cách phòng chống HIV
- 8 Điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV ở đâu?
- 9 Điều trị ARV có mất tiền không?
Thuốc ARV là gì?
Thuốc ARV là thuật ngữ chung cho nhóm thuốc kháng vi-rút (thuốc ức chế sự phát triển của vi-rút, bao gồm cả HIV). Thuốc ARV có thể giúp giảm lượng vi-rút trong cơ thể, chống nhiễm vi-rút và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Hiện nay chưa có thuốc đặc trị HIV/AIDS nên việc sử dụng thuốc kháng vi-rút để điều trị HIV/AIDS được coi là phương pháp điều trị đặc hiệu cho người nhiễm HIV.
Thuốc ARV là thuốc kháng vi-rút dùng để điều trị HIV/AIDS
Tác dụng của thuốc điều trị HIV
Thuốc điều trị HIV không phải là thuốc chữa khỏi hoàn toàn HIV, tác dụng các thuốc điều trị HIV là:
- Kiểm soát sự phát triển, ức chế khả năng nhân đôi của vi-rút.
- Hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch của người nhiễm HIV để phòng bệnh nhiễm trùng cơ hội.
- Điều trị hoặc làm chậm sự phát triển của các triệu chứng.
- Liệu pháp được coi là có hiệu quả và ít tác dụng phụ nhất đã được nghiên cứu.
Việc điều trị bằng thuốc ARV kịp thời đem lại các lợi ích bao gồm:
- Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV: Thuốc ARV ngăn không cho vi-rút nhân lên, kiểm soát lượng vi rút trong cơ thể là thấp nhất. Qua đó duy trì trạng thái ổn định của hệ thống miễn dịch.
- Phòng ngừa lây nhiễm HIV từ người nhiễm sang người khác: Khi điều trị ARV, lượng vi rút HIV trong máu thấp đi sẽ làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ người nhiễm ra cộng đồng.
- Phòng ngừa lây nhiễm HIV từ mẹ sang con: Cũng do điều trị ARV nên lượng vi rút HIV trong máu thấp đi sẽ làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Cải thiện chất lượng sống cho người bệnh: do thuốc ARV ức chế sự nhân lên của HIV nên hệ miễn dịch được phục hồi, đồng thời khả năng mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội ở người nhiễm HIV giảm đi. Điều này giúp những người bệnh tiếp tục sống khỏe mạnh.
Với những lợi ích của việc điều trị thuốc ARV kịp thời, hiện nay theo quy định của Bộ Y tế cần điều trị thuốc ARV càng sớm càng hiệu quả, điều trị ngay khi được chẩn đoán nhiễm HIV. [1]
Thuốc ARV có tác dụng kiểm soát sự phát triển, nhân đôi của vi-rút HIV
Các nhóm thuốc ARV phổ biến
Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI)
Đây là loại thuốc kháng vi-rút đầu tiên, NRTI ngăn chặn sự phát triển của vi-rút HIV bằng cách ức chế men sao chép ngược, hủy chuỗi DNA trong quá trình hình thành virus, đây là một loại men mà vi-rút cần sử dụng trong quá trình nhân đôi.
Các thuốc nhóm NRTI có thể kể đến như: abacavir, emtricitabin, didanosin, lamivudin, stavudin, zidovudin.
Thuốc NRTI là loại thuốc kháng vi-rút đầu tiên
Thuốc ức chế men sao chép ngược không phải nucleoside (NNRTI)
Tương tự như nhóm thuốc NRTI, nhóm NNRTI làm giảm sự phát triển của vi-rút HIV bằng cách liên kết và thay đổi cấu trúc của men sao chép ngược mà HIV dùng để nhân đôi, do đó làm mất chức năng của men.
Các thuốc nhóm NNRTI có thể kể đến là: delavirdine, efavirenz, etravirin, nevirapin.
Thuốc NNRTI trực tiếp hay đổi cấu trúc men sao chép ngược mà HIV dùng để nhân đôi
Thuốc ức chế men Protease (PI)
Nhóm thuốc PI hoạt động với cơ chế ngăn chặn men protease của vi-rút HIV. Vi-rút cần men protease để trưởng thành và nhân đôi, do đó khi men này bị ức chế, cấu trúc HIV bị rối loạn và không thể nhân lên.
Các thuốc nhóm ức chế men protease có thể kể đến như: atazanavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, saquinavir.
Thuốc PI hoạt động với cơ chế ngăn chặn men protease của vi-rút HIV
Thuốc ức chế xâm nhập
Thuốc ức chế xâm nhập liên kết với protein gp120 trên bề mặt ngoài của HIV, ngăn chặn HIV xâm nhập vào các tế bào lympho TCD4. Do đó HIV không thể phát triển, giúp kiểm soát được tình trạng bệnh.
Thuốc tiêu biểu nhất của nhóm này là fostemsavir. Fostemsavir được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị HIV ở người lớn và luôn được chỉ định kết hợp với các loại thuốc kháng vi-rút khác để điều trị HIV. [2]
Thuốc ức chế xâm nhập ngăn chặn HIV xâm nhập vào tế bào lympho TCD4
Thuốc đối kháng thụ thể CCR5
Muốn xâm nhập vào tế bào, đầu tiên HIV cần gắn với thụ thể trên bề mặt tế bào, trong số đó là thụ thể CCR5. Thuốc đối kháng CCR5 hoạt động bằng cách cạnh tranh với vi-rút HIV gắn vào thụ thể CCR5, khi đó HIV không liên kết được với thụ thể và không xâm nhập vào tế bào để tiếp tục phát triển và nhân lên.
Maraviroc là thuốc đại diện của nhóm đối kháng thụ thể CCR5. Maraviroc được phê duyệt để điều trị HIV ở người lớn và trẻ em nặng trên 2 kg. [3]
Thuốc đối kháng CCR5 cạnh tranh với vi-rút HIV gắn vào thụ thể CCR5
Thuốc ức chế men tích hợp Integrase (INSTIs)
Khi xâm nhập vào tế bào, vi-rút HIV có thể nhân lên bằng cách tích hợp DNA của nó vào tế bào nhờ men integrase. Thuốc INSTIs hoạt động bằng cách ức chế men integrase, vô hiệu hoá khả năng tích hợp và nhân lên của vi-rút.
Các thuốc thuộc nhóm này bao gồm cabotegravir, dolutegravir, raltegravir.
Thuốc INSTIs ức chế men integrase vô hiệu hoá khả năng nhân lên của vi-rút HIV
Thuốc ức chế hòa màng
Thuốc ức chế hoà màng gắn kết với thụ thể CD4 trên bề mặt của các tế bào miễn dịch, ngăn không cho HIV gắn kết. Do đó, vi-rút HIV không thể xâm nhập vào bên trong, không thể hoà màng.
Thuốc thuộc nhóm ức hoà màng là ibalizumab, thông thường thuốc được sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc kháng vi-rút HIV khác.
Thuốc ức chế hoà màng ức chế thụ thể CD4, ngăn không cho HIV gắn kết
Chất tăng cường dược động học
Nhóm thuốc tăng cường dược động học không phải là nhóm kháng vi-rút, tuy nhiên thuốc được sử dụng bổ sung trong điều trị để tăng hiệu quả của các thuốc điều trị HIV.
Cobicistat là một trong những thuốc tăng cường dược động học được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị HIV.
Tìm hiểu thêm: Tắm nước nóng có tác dụng gì? Có nên tắm nước nóng mỗi ngày?
Thuốc tăng cường dược động học tăng hiệu quả của các thuốc điều trị HIV
Thuốc điều trị HIV kết hợp
Thuốc HIV kết hợp là thuốc chứa hai hoặc nhiều loại thuốc HIV từ một hoặc nhiều nhóm thuốc. Việc kết hợp giữa các thuốc giúp tăng khả năng ức chế vi-rút trong cơ thể kể cả vi-rút đa kháng thuốc, cải thiện hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Các thuốc được kết hợp điều trị HIV phổ biến hiện nay là:
- Dolutegravir + lamivudin (Dovato).
- Tenofovir disoproxil fumarat + Lamivudin (Cimduo)
- Atazanavir + cobicistat (Evotaz)
- Abacavir + lamivudin + zidovudin (Trizivir)
- Dolutegravir + Abacavir + Lamivudin (Triumeq) (Triumeq hiện đang là thuốc điều trị HIV mới nhất hiện nay được FDA cấp phép sử dụng từ tháng 3/2022) [4]
Thuốc điều trị HIV kết hợp giúp tăng hiệu quả điều trị
Thuốc ức chế hợp nhất
Nhóm thuốc ức chế hợp nhất hoạt động bằng cách ngăn không cho HIV xâm nhập vào tế bào CD4, khi đó vi-rút HIV không thể nhân lên và phát triển.
Thuốc duy nhất trong nhóm được phê duyệt sử dụng là enfuvirtide, thuốc có khả năng ức chế chủng HIV kháng thuốc mạnh nhất.
Thuốc ức chế hợp nhất có khả năng ức chế chủng HIV kháng thuốc mạnh nhất
Một số tác dụng phụ khi uống thuốc ARV
Thuốc ARV là thuốc kháng vi-rút dùng trong điều trị HIV. Tuy nhiên, như những loại thuốc khác thì chúng cũng có các tác dụng phụ có thể xảy ra là:
Tác dụng chuyển hóa
Sử dụng thuốc ARV lâu dài có thể gây ra tác dụng phụ chuyển hóa nghiêm trọng, bao gồm:
- Mỡ máu và cholesterol tăng cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
- Lượng đường trong máu tăng cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
- Tổn thương gan, thận và tuyến tụy.
- Loạn dưỡng mỡ: mất mỡ hoặc sự di chuyển và tích tụ mỡ ở những nơi bất thường như tim, gan hoặc máu.
- Tích tụ axit lactic dư thừa trong máu, kèm theo các triệu chứng đặc trưng như thở nhanh, buồn nôn, nôn, đau bụng.
Tác dụng phụ rối loạn chuyển hoá gây nguy cơ gia tăng nhiều bệnh nguy hiểm
Biến chứng về xương
Nhóm thuốc ARV có khả năng ức chế quá trình tạo xương, tăng hoạt động huỷ xương do đó khi dùng lâu dài làm tăng nguy cơ loãng xương.
Ngoài ra, một số loại thuốc ARV có thể gây ức chế tủy xương, làm giảm sản xuất hồng cầu và dẫn đến thiếu máu.
Dùng thuốc ARV lâu dài có thể làm tăng nguy cơ loãng xương
Các dụng phụ khác có thể gặp
Tùy thuộc vào cơ địa mỗi người khi sử dụng thuốc ARV mà có thể gặp một số tác dụng phụ khác nhau, như là:
- Buồn nôn
- Chóng mặt
- Tiêu chảy, đau bụng
- Rối loạn giấc ngủ
- Phát ban
Buồn nôn là tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc ARV
Làm gì khi xuất hiện tác dụng phụ
Đối với các trường hợp nhẹ, các giải pháp được đề xuất bao gồm:
- Uống thuốc trong bữa ăn để giảm buồn nôn, tuy nhiên phương pháp này không khuyến khích vì ảnh hưởng đến quá trình hấp thu và chuyển hóa thuốc.
- Dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamol để giảm đau đầu và đau nhức cơ thể.
- Bù nước hoặc điện giải trong trường hợp tiêu chảy.
- Chế độ ăn uống và bài tập hỗ trợ giấc ngủ có thể giúp cải thiện tình trạng mất ngủ.
- Theo dõi chặt chẽ mật độ xương và tuân theo chế độ ăn giàu canxi và vitamin D để tăng cường sức khỏe của xương.
Tuy nhiên, nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào xảy ra trong quá trình dùng thuốc, tốt nhất người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị để được tư vấn và xử lý kịp thời.
Ngoài ra, trong thời gian dùng thuốc, bệnh nhân nên đi khám bác sĩ định kỳ để kịp thời kiểm tra những ảnh hưởng của thuốc đến sức khỏe để có hướng điều chỉnh và thay thế loại thuốc khác an toàn hơn.
Tốt nhất người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị để được tư vấn và xử lý kịp thời
Một số phác đồ điều trị HIV
Các loại thuốc khác nhau có cơ chế hoạt động khác nhau, nhưng tất cả đều ngăn chặn vi-rút nhân lên. Nên kết hợp nhiều loại thuốc để đạt được hiệu quả cao và giảm kháng thuốc.
Sử dụng ít nhất ba loại thuốc kháng vi-rút với các cơ chế hoạt động khác nhau mang lại kết quả tốt hơn so với chỉ sử dụng một hoặc hai loại. Tuy nhiên, việc lựa chọn liệu pháp điều trị nên xem xét ở từng cá nhân và do bác sỹ chỉ định.
Nhìn chung, hầu hết các hướng dẫn đề nghị kết hợp:
- 2 NRTI và 1 NNRTI: thường là liệu pháp đầu tay, còn được gọi là phác đồ bậc 1.
- 2 NRTI và 1 ritonavir (nhóm PI) liều thấp: phác đồ này thường được sử dụng cho phụ nữ mang thai, bệnh nhân loạn thần hoặc bệnh nhân kháng phác đồ bậc 1.
Kết hợp nhiều loại thuốc ARV để đạt được hiệu lực cao và giảm kháng thuốc
Cách phòng chống HIV
- Sử dụng bao cao su: dùng bao cao su khi quan hệ tình dục, tập thói quen quan hệ tình dục an toàn, chỉ quan hệ khi hoàn toàn tỉnh táo, hạn chế quan hệ tình dục với người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Kiểm tra STIs: là phương pháp xét nghiệm bệnh lây truyền qua đường tình dục. Bệnh HIV thường không triệu chứng và có thời gian ủ bệnh dài nên nhiều người có thể bị nhiễm mà không biết. Đây là lý do tại sao kiểm tra STIs thường xuyên là rất quan trọng.
- Không dùng chung bơm tiêm và không sử dụng ma tuý.
Điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV ở đâu?
Hiện nay có hơn 400 cơ sở điều trị thuốc ARV ở khắp các tỉnh, thành phố. Nhiều bệnh viện và trung tâm y tế trên quận cung cấp điều trị ARV cho những người nhiễm HIV. [5]
Khi người nhiễm HIV đã ổn định sau điều trị bằng thuốc kháng vi-rút (thường sau 6 tháng sử dụng), họ có thể được chuyển đến trung tâm y tế gần nơi họ sinh sống để lấy thuốc.
Người bệnh nên điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại các cơ sở y tế trên địa bàn
Điều trị ARV có mất tiền không?
Người nhiễm HIV điều trị ARV có một số lựa chọn:
- Điều trị miễn phí thông qua các dự án viện trợ: viện trợ hiện nay tiếp tục bị cắt giảm và sẽ chấm dứt trong thời gian tới. Tuy nhiên, người bệnh phải chịu chi phí khám và xét nghiệm để điều trị HIV/AIDS nếu không có bảo hiểm y tế (BHYT).
- Điều trị bởi công ty bảo hiểm y tế: việc điều trị ARV sẽ miễn phí hoàn toàn cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế. Ngoài ra, công ty BHYT sẽ chịu chi phí khám, xét nghiệm điều trị HIV/AIDS tùy theo phạm vi và mức hưởng căn cứ theo quy định của pháp luật.
- Điều trị thanh toán toàn bộ bao gồm cả thuốc ARV: Người bệnh chi trả toàn bộ chi phí điều trị. Tuy nhiên, thuốc ARV thường không bán ở hầu hết các nhà thuốc trừ một số thành phố lớn vì thế người bệnh có thể không mua được thuốc.
>>>>>Xem thêm: Những sai lầm thường gặp trong chạy bộ giảm cân mà mọi người nên tránh
Người nhiễm HIV có thể điều trị thuốc ARV bằng bảo hiểm y tế
Thuốc ARV không thể chữa khỏi bệnh, nhưng chúng giúp kiểm soát vi-rút và bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Do đó, cần điều trị sớm và duy trì tốt sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu thấy bài viết hay hãy chia sẻ cho mọi người biết nhé!